Hôm nay, Việt Luật xin thông tin chi tiết đến người lao động những thông tin liên quan đến Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và Chấm dứt hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp như sau:

trợ cấp thất nghiệp

I. TẠM DỪNG hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015):

  1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động.

II. TIẾP TỤC hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động

Lưu ý : Trong  thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

III. CHẤM DỨT hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:

  1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
  2. Có việc làm :

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. (Từ 01/01/2018 đủ 10 tháng trở lên) . Ngày chấm dứt là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày chấm dứt là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
  • Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày chấm dứt là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
  1. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an : Ngày chấm dứt là ngày người lao động nhập ngũ.
  2. Hưởng lương hưu hằng tháng: Ngày chấm dứt là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền.
  3. Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

  • Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;
  • Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.
  1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
  2. Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng : Ngày chấm dứt là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
  3. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên : Ngày chấm dứt là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
  4. Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp: Ngày chấm dứt là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  5. Chết : Ngày chấm dứt là ngày ghi trong giấy chứng tử.
  6. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc : Ngày chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  7. Bị tòa án tuyên bố mất tích : Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.
  8. Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù : Ngày chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền

IV. BẢO LƯU thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  1. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh. (Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015).
  2. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. (Khoản 6 Điều 18  Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015).
  3. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Khoản 7 Điều 18  Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015).
  4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm 2, 2, h, l, m và n (của mục 4.3 nêu trên) được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mọi thắc mắc, khách hàng vui lòng liên hệ đến Công ty Việt Luật , là nơi có nhiều am hiểu về thủ tục và quy định về pháp lý liên quan đến doanh nghiệp, người lao động. Với tiêu chí tạo dựng Niềm Tin – Uy Tín – Chất Lượng với đa số khách hàng khi đến với Việt Luật, hãy đến với chúng tôi để cảm nhận được sự nhiệt tình và thân thiện mà Việt Luật mang đến cho quý khách.

Tham khảo thêm qua các bài viết:

Đối tượng đóng – Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 

Điều kiện – Quyền lợi – Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018

Liên hệ trực tiếp tại:

  • Tòa nhà Số 2 Hoa Phượng, Phường 2, Quận Phú Nhuận, TP.HCM
  • Điện thoại: 028 3517 2345 (20 lines) – Tổng đài tư vấn: 1900 585847
  • Hotline: 0934 234 777 (Ms Sương) – 0936 234 777 (Mr Mẫn)
  • Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua email: Tuvan@vietluat.vn

Việt Luật - hân hạnh được hỗ trợ quý khách trong việc thành lập doanh nghiệp